
Căn cứ quy định về doanh thu tính thuế TNDN tại Thông tư số 66/VBHN ngày 19/12/2019, Cơ quan thuế lưu ý một số sai sót thường gặp khi quyết toán thuế mà qua rà soát dữ liệu trên hệ thống thuế phát hiện được, cụ thể như sau:
Phần 1 – Về Doanh thu
- Doanh thu kê khai quyết toán thuế khác doanh thu phát sinh trên hoá đơn nhưng doanh nghiệp không thuyết minh được tính hợp lý.
- Doanh thu kê khai quyết toán thấp hơn doanh thu người mua thực tế chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu kê khai quyết toán chênh lệch với doanh thu phát sinh trên tờ khai thuế GTGT trong năm nhưng không thuyết minh được tính hợp lý.
- Doanh thu kê khai quyết toán chênh lệch với phát sinh có Tài khoản 511 nhưng không thuyết minh được tính hợp lý.
- Không kê khai quyết toán doanh thu cung cấp dịch vụ đã hoàn thành từng phần (trừ vận tải hàng không) và người mua chấp nhận thanh toán, với lý do chưa hoàn thành toàn bộ dịch vụ.
- Không kê khai quyết toán doanh thu mà chủ đầu tư đã nghiệm thu giá trị khối lượng xây dựng cơ bản chấp nhận thanh toán, đã bàn giao nhà cho khách hàng theo hợp đồng đối với kinh doanh bất động sản.
- Kê khai doanh thu quyết toán không tương ứng với chi phí quyết toán thuế.
- Kê khai tỷ giá doanh thu xuất khẩu đới với ngày ghi nhận doanh thu bị sai so với tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản.
- Tổng phát sinh Nợ tài khoản 131 trừ tổng phát sinh Có tài khoản 3331 lớn hơn tổng phát sinh Có tài khoản 511 nhưng không thuyết minh tính hợp lý (trừ hàng hoá dịch vụ xuất khẩu và hàng hoá không tính thuế đầu ra).
- Không kê khai quyết toán các khoản phải thu trên tài khoản công nợ nhưng không thuyết minh được tính hợp lý.
Phần 2 – Xác định chi phí
- Mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu, giá vốn hàng hoá cao bất thường so với doanh nghiệp cùng điều kiện, cùng địa bàn nhưng không thuyết minh được tính hợp lý.
- Hạch toán chi phí tiền lương lớn hơn số thực chi, đưa vào danh sách chi tiền lương tại đơn vị nhưng lao động đã đăng ký tiền lương ở đơn vị khác.
- Lãi vay không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư riêng cho cá nhân giám đốc; Lãi vay phát sinh trong giai đoạn đầu tư nhưng không vốn hoá; Xuất hiện giao dịch liên kết (GDLK) khi vay của ngân hàng, của Giám đốc nhưng không tự giảm lãi vay GDLK khi quyết toán.
- Giảm thiểu chi phí dở dang cuối kỳ (Tài khoản 154) để tăng giá vốn giảm lãi nhưng thiếu căn cứ, không thuyết minh được tính hợp lý so với quy trình sản xuất sản phẩm.
- Tổng phát sinh các tài khoản 632, 641, 642 chênh lệch với các chỉ tiêu tương ứng: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý thuộc Phụ lục 03-1A/TNDN nhưng không thuyết minh được lý do.
- Khấu hao tài sản cố định không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mức trích khấu hao cao hơn quy định và khấu hao nhanh khi không đủ điều kiện.
- Chi có tính phúc lợi nhưng không chi trực tiếp cho người lao động, chi vượt 1 tháng lương bình quân thực tế, chi từ nguồn quỹ phúc lợi.
- Lập bảng kê 01/TNDN cho hàng hoá đầu vào không có hoá đơn nhưng không phải mua mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất, trực tiếp đánh bắt.
- Chi ủng hộ địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội; chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục thiên tai, làm nhà người nghèo không đúng đối tượng và thủ tục.
- Hạch toán chi phí khác nhưng kê khai thu nhập khác như: công nợ phải trả nhưng không xác định chủ nợ, nợ khó đòi đã xoá nay đòi được, thu nhập bị bỏ soát mới phát hiện.
Nguyễn Xuân Dũng – CEO
CAF Vietnam
Hotline: 0825400222